phí chuyển nhượng căn hộ chung cư

Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển nhượng - Khi giá mua bán chung cư bằng hoặc thấp hơn giá UBND cấp tỉnh quy định: Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Diện tích x Giá/ 1m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại) - Phí thẩm định hồ sơ VI. Một số lưu ý khi làm thủ tục mua bán nhà chung cư Bước 1: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng chung cư. Hồ sơ thủ tục cần công chứng: - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà (Sổ hồng) - Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân của hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng. - Sổ hộ khẩu giữa hai bên. Park Riverside full nội thất GĐ1 Đông Bắc 8.25 tỷ- giá 100% và thuế phí chuyển nhượng 0904994***. Dự án Park Riverside Tân Cảng, Đường Bưng Ông Thoàn, Phường Phú Hữu, Quận 9, Hồ Chí Minh. 1 / 8. Việc sang tên chung cư chưa có sổ hồng được thực hiện như sau: Bước 1: Lập hợp đồng mua bán chung cư. Hợp đồng mua bán chung cư phải có các nội dung sau theo quy định tại Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD: Thông tin về bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Chính chủ bán căn hộ OCT5 Resco Cổ Nhuế, diện tích 92,9m2, căn số 1809A, thiết kế 3PN, 2WC, nhận nhà hoàn thiện nội thất, đã đóng được 60%, giá gốc là 14tr/m2, tôi mua theo suất ngoại giao nên có thể vào tên trực tiếp hợp đồng ký với chủ đầu tư, không mất phí chuyển nhượng, tôi thiện chí bán với giá 16tr Ich Bin Hübsch Und Trotzdem Single. Bạn đang có mong muốn chuyển nhượng căn hộ chung cư của mình với nhiều mục đích, vậy bạn đã thực sự hiểu rõ về những thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư của mình hay chưa? Trong bài viết dưới đây, RETI sẽ hướng dẫn cho bạn thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung và những điều kiện sang tên hợp đồng mua bán chung cư. Điều kiện sang tên hợp đồng mua bán chung cư? Thủ tục sang tên căn hộ chung cư?Cơ sở pháp lý của thủ tục sang tên căn hộ chung cư được dựa trên các văn bản pháp luậtĐiều kiện sang tên hợp đồng mua bán chung cưVề thủ tục sang tên căn hộ chung cưPhí sang tên căn hộ chung cưThủ tục sang tên căn hộ chung cưThủ tục sang tên căn hộ chung cư đã có sổ hồngThủ tục sang tên căn hộ chung cư chưa có sổ hồng Điều kiện sang tên hợp đồng mua bán chung cư? Thủ tục sang tên căn hộ chung cư? Hiện nay, dân số ngày càng gia tăng dẫn đến nhu cầu về nhà ở cũng cùng lúc tăng cao trong khi quỹ đất lại hạn chế, do đó không đáp ứng đủ đối với tất cả người dân. Hầu hết các gia đình lựa chọn sinh sống tại căn hộ chung cư, đó cũng là lý do chính thúc đẩy giao dịch mua bán chung cư. Vì vậy, việc mua bán hay chuyển nhượng các căn hộ chung cư đã không còn xa lạ đối với mỗi người. Ngoài ra, việc sinh sống ở các căn hộ chung cư là một trong những lựa chọn của đông đảo người dân bởi những tiện ích mà nó mang lại là rất lớn. Với giá thành phù hợp và điều kiện cơ sở vật chất tốt, an ninh đảm bảo đã khiến việc chuyển nhượng, sang tên căn hộ chung cư trở thành giao dịch khá phổ biến, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh hay Đà Nẵng. Chuyển nhượng căn hộ chung cư đã không còn xa lạ đối với mỗi người Cơ sở pháp lý của thủ tục sang tên căn hộ chung cư được dựa trên các văn bản pháp luật – Luật Đất đai năm 2013. – Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. – Bộ luật Dân sự năm 2015. – Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 hướng dẫn cụ thể về việc chuyển nhượng nhà chung cư khi chưa được cấp sổ hồng. – Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP. – Quyết định 3542/QĐ-UBND ngày 12/06/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Điều kiện sang tên hợp đồng mua bán chung cư Theo khoản 2 Điều 123 Luật Nhà ở 2014 quy định nội dung như sau “Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; bên chuyển nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, lệ phí.” Như vậy theo quy định của pháp luật, đối với căn hộ chung cư muốn chuyển nhượng phải có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng, trường hợp căn hộ chung cư chưa có Giấy chứng nhận thì được phép chuyển nhượng thông qua hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại. Đối với việc thực hiện các trình tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung hay các mẫu văn bản chuyển nhượng trong hợp đồng mua bán nhà ở phải được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Bên chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư. Nội dung này được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 32 Thông tư 19/2016/TT-BXD với điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại như sau – Điều kiện 1 Với các tổ chức, cá nhân mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở. – Điều kiện 2 Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quá trình diễn ra giao dịch mua bán, chuyển nhượng căn hộ chung cư thì việc sang tên căn hộ chung cư là điều kiện bắt buộc. Có thể hiểu cơ bản là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng căn hộ chung cư từ chủ này sang chủ khác một cách hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Việc sang tên căn hộ chung cư hoàn toàn khác với việc sang tên nhà đất và thủ tục này cũng được quy định trong những điều khoản của bộ luật đất đai và các bộ luật liên quan khác. Phí sang tên căn hộ chung cư Phí sang tên căn hộ chung cư thường bao gồm những khoản thuế và phí như sau – Thuế thu nhập cá nhân 2% trên giá trị chuyển nhượng do bên bán nộp trừ trường hợp có thỏa thuận khác. – Lệ phí trước bạ 0,5% giá trị chuyển nhượng do bên mua nộp trừ trường hợp có thỏa thuận khác. – Lệ phí cấp sổ – đồng. Một số lệ phí khác bao gồm lệ phí địa chính, lệ phí thẩm định,… các lệ phí khác theo quy định của từng địa phương không được trái với quy định pháp luật. Thủ tục sang tên căn hộ chung cư Thủ tục sang tên căn hộ chung cư thường có hai trường hợp đó là đã có sổ hồng và chưa có sổ hồng. Với mỗi trường hợp thì sẽ cần tuân thủ theo quy trình thủ tục và hồ sơ có nội dung khác nhau. Thủ tục sang tên căn hộ chung cư Thủ tục sang tên căn hộ chung cư đã có sổ hồng Việc mua bán, chuyển nhượng căn hộ chung cư đã có sổ hồng được cho là đơn giản và có tính an toàn nhất trong các loại chuyển nhượng căn hộ chung cư hiện nay. Giao dịch này mang tính pháp lý nên giúp người mua cũng yên tâm hơn. Những căn hộ chung cư đã được cấp sổ hồng thì thủ tục sang tên thường bao gồm các bước như sau Bước 1 Lập hợp đồng, công chứng. Các bên cần đến Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng để lập hợp đồng và công chứng Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng, cho căn hộ chung cư theo quy định pháp luật. Bước 2 Kê khai tài chính và các khoản thuế. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên chuyển nhượng hay nhận chuyển nhượng phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân. Hồ sơ kê khai tài chính và các khoản thuế sẽ gồm các giấy tờ sau – 02 tờ khai lệ phí trước bạ do bên mua ký. – 02 tờ khai thuế thu nhập cá nhân do bên bán ký riêng trường hợp tặng cho cần chuẩn bị 04 bản. – Bản chính hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà, đất đã được công chứng. – 01 bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. – 01 bản sao sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán. – 01 bản sao có chứng thực CMND. Cần lưu ý rằng trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp thuế thì người nộp thuế phải có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước và nộp lệ phí trước bạ. Nếu quá thời gian trên thì sẽ bị phạt theo quy định nhà nước. Bước 3 Tiến hành thủ tục kê khai hồ sơ sang tên. Sau khi nộp thuế và phí đầy đủ thì cần tiến hành thủ tục kê khai hồ sơ sang tên căn hộ chung cư cho người mua. Hồ sơ sang tên cần phải chuẩn bị gồm có – Đơn đề nghị đăng ký biến động do bên bán ký, đối với trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua sẽ được quyền ký thay. – Hợp đồng chuyển nhượng căn hộ chung cư. – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất bản gốc. – Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bản gốc. – Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước cá nhân. – Bản sao sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. – Đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là 02 bản sao y có công chứng. Thời gian sang tên sổ hồng căn hộ chung cư là 15 ngày làm việc không kể ngày nghỉ, ngày lễ tính từ ngày người dân nộp hồ sơ sang tên sổ hồng tại bộ phận một cửa. Thủ tục sang tên căn hộ chung cư chưa có sổ hồng Thông thường những căn hộ chung cư chưa có sổ hồng là loại căn hộ chưa được bàn giao nhưng được đặt chỗ trước. Khi hoàn thiện và bàn giao nhà, chủ sở hữu sẽ được bàn giao cả sổ hồng. Theo Điều 118, Luật nhà ở 2014 đã quy định rõ về việc chuyển nhượng khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người không có nhu cầu sở hữu nhà ở chung cư có quyền thực hiện sang tên và chuyển nhượng cho người khác. Đối với căn hộ, nhà chung cư chưa có sổ đỏ, các đối tượng vẫn có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng bằng việc thực hiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán đã ký với chủ đầu tư. Hồ sơ chuyển nhượng chung cư chưa có sổ hồng bao gồm các loại văn bản và giấy tờ cụ thể sau đây – 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở. – Bản chính hợp đồng mua bán nhà chung cư của bên bán với chủ đầu tư. – Bản chính giấy tờ xác nhận dự án của chủ đầu tư về căn hộ sang tên chuyển nhượng được cấp sổ hồng. – Biên bản bàn giao nhà của chủ đầu tư dự án với trường hợp đã bàn giao nhà. – Bản gốc Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận độc thân với trường hợp còn độc thân. – Bản gốc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân của cả hai bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Quy trình thủ tục sang tên nhà chung cư chưa có sổ hồng Quy trình thủ tục sang tên căn hộ chung cư chưa có sổ hồng cơ bản sẽ bao gồm 5 bước sau đây Bước 1 Hai bên thỏa thuận và ký hợp đồng và công chứng hợp đồng chuyển nhượng căn hộ. Có kèm theo cả hợp đồng mua bán của chủ đầu tư với bên chuyển nhượng. Bước 2 Bên chuyển nhượng sẽ nộp bản sao hợp đồng mua bán với chủ đầu tư cho cơ quan thuế và thực hiện các nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân. Bước 3 Bên nhận chuyển nhượng sẽ nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hợp đồng bao gồm cả biên lai của thuế thu nhập cá nhân, bản sao hợp đồng mua bán căn hộ chung cư của chủ đầu tư, hợp đồng chuyển nhượng. Hồ sơ này cần được chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán. Bước 4 Sau khi chủ đầu tư dự án xác nhận chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng có thể thực hiện những thủ tục để được cấp sổ hồng. Bước 5 Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Bài viết trên đã chia sẻ các điều kiện và hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư, nếu bạn quan tâm đến các thông tin pháp luật BĐS nói riêng và về thị trường BĐS nói chung, truy cập website của RETI Proptech để biết thêm thông tin chi tiết. Xem thêm Thuế/phí bất động sản bên bán chịu hay bên mua chịu?Chi tiết thủ tục pháp lý mua bán nhà RETI là Công ty phân phối, phát triển và đầu tư BĐS ứng dụng công nghệ. Bằng sự kết hợp giữa công nghệ và con người, nền tảng giao dịch BĐS online và phương thức offline, RETI chắc chắn mang lại nhiều giá trị và trải nghiệm đột phá cho khách hàng cũng như chủ đầu tư, giúp họ mua – bán giao dịch BĐS dễ dàng, minh bạch và hiệu quả. Hiện nay, RETI đã và đang phân phối rất nhiều dự án lớn trên cả nước, như Sun Grand Boulevard, Sun Riverside Village, BRG Diamond Residence, Sun Grand City Thuỵ Khuê, Meyhomes Capital Phú Quốc, Sun Grand City Feria Hạ Long, Sunshine Crystal River, Sun Onsen Village Limited Edition, Sun Grand City Hillside Residence, Vegacity Nha Trang…Website 098 712 6898Email support Bạn đang sỡ hữu căn hộ chung cư và đang có ý định chuyển nhượng qua khách mới. Để tránh mất thời gian và tiền bạc khi đi công chứng sang tên căn hộ chung cư của mình. Trong bài viết này xin trình bày chi tiết về tất cả chi phí chuyển nhượng chung cư bạn phải trả trong lúc giao dịch căn hộ đến khi hoàn tất thủ tục sang tên. Hay còn gọi là phí sang tên Hợp đồng mua bán chung cư. Là hình thức chuyển nhượng phổ biến nhất hiện nay. Các loại chi phí cần thiết như sau Phí nội bộ chủ đầu tư Nếu có Phí công chứng dao động từ vnd – vnd tuỳ theo hồ sơ chuyển nhượng căn hộ. Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân được tính trên giá trị chuyển nhượng căn hộ và phải đóng 2% trên tổng số tiền chuyển nhượng. Mức thuế này do bên bán hay bên mua đóng tuỳ thuộc vào thoả thuận ban đầu trước khi đặt cọc Chi tiết về quy trình chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa có sổ hồng Phí chuyển nhượng chung cư có sổ hồng Phí nội bộ chủ đầu tư Nếu có Phí công chứng dao động từ vnd – vnd tuỳ theo hồ sơ chuyển nhượng căn hộ. Lệ phí và thuế Thuế thu nhập cá nhân được tính trên giá trị chuyển nhượng và phải đóng 2% trên tổng số tiền chuyển nhượng. Thuế thu nhập này do bên bán đóng Lệ phí trước bạ là do bên mua đóng cũng được tính trên giá trị chuyển nhượng và phải đống tổng giá trị chuyển nhượng. Lệ phí cấp sổ do bên mua đóng từ VND đến VNĐ Bên cạnh đó còn có các lệ phí địa chính, đo đạc, thẩm định. Như vậy nếu sang tên căn hộ chung cư thì khách hàng cần nắm sơ bộ tất cả giấy tờ và lệ phí ở bên trên, để tránh mất thời gian và tiền bạc khi đi công chứng sang tên căn hộ chung cư của mình. Chi tiết về quy trình chuyển nhượng căn hộ chung cư đã có sổ hồng Những trường hợp được miễn thuế khi chuyển nhượng 1. Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân – Giữa vợ với chồng. – Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể. – Ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại. – Anh chị em ruột với nhau. Ngoài ra, trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn sẽ được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế. Chung Cư Celadon City Tân Phú 2. Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất Cũng theo Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không phải nộp thuế. Đối với hình thức miễn thuế này, yêu cầu tài sản bất động sản bạn sở hữu phải có sổ hồng Căn hộ hoặc sổ đỏ Đất. Trên đây là nội dung bài viết về phí chuyển nhượng chung cư. Hy vọng có thể giúp bạn dễ dàng hơn trong việc thực hiện giao dịch mua bán căn hộ chung cư của mình. chúc bạn giao dịch thành công! Chuyển nhượng căn hộ chung cư là thủ tục liên quan đến việc xác nhận quyền sở hữu, chứng minh giá trị tài sản. Một trong vấn đề được quan tâm nhiều khi tiến hành chuyển nhượng căn hộ chung cư là thuế, phí phải nộp tính như thế nào? Dưới đây là quy định […]Chuyển nhượng căn hộ chung cư là thủ tục liên quan đến việc xác nhận quyền sở hữu, chứng minh giá trị tài sản. Một trong vấn đề được quan tâm nhiều khi tiến hành chuyển nhượng căn hộ chung cư là thuế, phí phải nộp tính như thế nào? Dưới đây là quy định của pháp luật về thuế, phí khi chuyển nhượng căn hộ chung cư và cách tính Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Các loại thuế và phí cần phải nộp khi tiến hành chuyển nhượng căn hộ chung cư, bao gồm Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân Căn cứ tại Khoản 5 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định về thu nhập chịu thuế có bao gồm “5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm a Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. b Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở. c Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước. d Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.” Điều 14 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản “1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau a Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; b Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; c Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản. 2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản. 3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng. 4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.” Biểu thuế toàn phần được quy định tại Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014 quy định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản áp thuế suất là 2%. Điều này đã được sửa đổi tại Điểm c Khoản Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế do Bộ Tài chính ban hành như sau “c Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.” Như vậy, tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng chung cư như sau Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá chuyển nhượng trên hợp đồng Thứ hai, lệ phí trước bạ Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm nhà, đất và được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC Thông tư 13/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 của Thủ Tướng Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, cụ thể “Nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP a Nhà, gồm nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác. b Đất, gồm các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình.” Mức thu lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là 0,5% đối với nhà, đất. Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất quy định tại Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, cụ thể “Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung nếu có.” Giá tính này được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC Thông tư 13/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 của Thủ Tướng Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ như sau Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ đồng = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ m2 x Giá 01 một mét vuông nhà đồng/m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ Trong đó – Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà kể cả diện tích công trình phụ kèm theo thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân – Giá 01 một mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một 01 mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương. – Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật. Lưu ý – Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà. Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. – Đối với nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Trường hợp trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà. 2. Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng chung cư Bước 1 Công chứng hợp đồng chuyển nhượng chung cư Hồ sơ thủ tục cần công chứng – Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà Sổ hồng – Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân của hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng – Sổ hộ khẩu giữa hai bên – Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân Giấy kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng độc thân Bước 2 Tiến hành kê khai thuế, lệ phí Hồ sơ kê khai bao gồm – Bản gốc hợp đồng chuyển nhượng – Giấy tờ tùy thân của các bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng – Tờ kê khai thuế thu nhập cá nhân Thực tế, thời gian tiến hành thủ tục khai thuế ở cơ quan nhà nước sẽ mất khoảng 7 ngày. Tuy nhiên sau khi ký hợp đồng công chứng bạn phải ra cơ quan nhà nước khai thuế trong 10 ngày. Nếu như bạn khai thuế không đúng quy định thì quá trình chuyển nhượng sẽ bị hủy bỏ. Bước 3 Hoàn tất quá trình và sang tên sổ hồng Hồ sơ phải nộp để tiến hàng sang tên sổ hồng bao gồm – Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng – Giấy chứng nhận quyền sở hữu của bên bán Sổ hồng – Tờ khai lệ phí trước bạ cũ, bạ mới – Giấy tờ tùy thân chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân – Sổ hộ khẩu Sau khi đã hoàn tất các thủ tục, giấy tờ đầy đủ thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và sẽ trả lại kết quả sổ hồng sau khi đã tiến hành sang tên. Thực tế để hoàn tất và nhận lại sổ hồng trong khoảng từ 2-3 tuần. Le prix de transfert Si vous-même et une autre entité au sein de votre groupe multinational acceptez d'acheter ou de vendre des biens ou des services entre vous, vous devez établir le prix de ces opérations de façon appropriée afin que le bon montant de bénéfice soit déclaré au Canada. En vertu des lois qui régissent les prix de transfert, vous devez effectuer ces opérations selon le principe de pleine concurrence. Le principe de pleine concurrence Pour les fins de l'impôt, le principe de pleine concurrence signifie que les modalités doivent être identiques à celles que vous établiriez si vous faisiez des transactions avec des parties indépendantes. Par exemple, les opérations effectuées entre une société mère et ses parties liées sont assujetties aux règles sur le prix de transfert. L'application du principe de pleine concurrence repose généralement sur une comparaison des prix ou des marges bénéficiaires qu'utilisent ou obtiennent les parties avec lien de dépendance avec ceux des parties sans lien de dépendance qui participent à des opérations semblables. Les règles sur le prix de transfert au Canada s'appliquent, si deux entités ou plus sont concernées; au moins une des entités est un contribuable pour les besoins de l'impôt sur le revenu canadien une entité peut être un non-résident, mais tout de même être un contribuable pour les besoins de l'impôt sur le revenu canadien; il s'agit d'une opération transfrontalière concernant le Canada; le contribuable canadien et au moins l'une des parties situées à l'étranger ont un lien de dépendance; les parties concernées concluent une opération ou une série d'opérations. Exigences en matière de documentation Vous devez conserver tous les documents se rapportant à des transactions avec lien de dépendance conclues avec des non-résidents. Vous n'êtes pas considéré comme ayant fait des efforts sérieux » pour déterminer et utiliser des prix de transfert de pleine concurrence, sauf si vous compilez certains renseignements connus sous le nom de documentation ponctuelle ». Consultez la note de service PTM-05R. La date limite pour préparer ou obtenir la documentation ponctuelle est la date d'échéance de production de la déclaration de revenus de la société, de la fiducie, du particulier ou de la société de personnes. N'envoyez pas la documentation ponctuelle avec votre déclaration. Vous devrez la fournir à l'Agence du revenu du Canada ARC dans les trois mois suivant l'envoi d'une demande écrite. Les demandes écrites doivent être signifiées en mains propres, ou encore transmises par courrier recommandé ou certifié. Pénalités La Loi de l'impôt sur le revenu permet à l'ARC d'ajuster les prix de transfert ou l'attribution des coûts d'un contribuable canadien s'ils ne respectent le principe de pleine concurrence. Si l'ARC ajuste vos prix de transfert, vous pourriez devoir payer des pénalités si vous n'avez pas déployé d'efforts sérieux pour déterminer et utiliser des prix de transfert de pleine concurrence. La pénalité de prix de transfert équivaut à 10 % de certains redressements effectués en vertu de la Loi. Pour de plus amples informations veuillez-vous référer à la note de service PTM-13 Renvois au Comité de revue des prix de transfert à ce sujet. Nous vous recommandons fortement de faire part clairement de vos décisions financières à l'ARC pour réduire le risque de vous voir imposer des intérêts et des pénalités éventuels en décrivant avec précision de quelle façon vous respectez le principe de pleine concurrence. Obligations en matière de déclaration envers l'ARC Voici les formulaires dont vous avez besoin pour remplir vos obligations fiscales Vous devez remplir le formulaire T1134, Déclaration de renseignements sur les sociétés étrangères affiliées contrôlées et non contrôlées pour chaque société étrangère affiliée société ou fiducie non-résidente du contribuable ou de la société de personnes qui constitue une société étrangère affiliée contrôlée ou non contrôlée. Le formulaire T1134 doit être envoyé dans les 15 mois suivant la fin de l'année d'imposition ou de l'exercice financier. Pour les années d'imposition qui commencent en 2020, cette période sera de 12 mois, et pour les années d'imposition qui commencent après 2020, de 10 mois. Le formulaire T106, Déclaration de renseignements sur les opérations avec les liens de dépendance effectuées avec des non-résidents est une déclaration de renseignements annuelle dans laquelle une personne société, fiducie ou particulier ou une société de personnes déclare les activités qu'elle a menées auprès de non-résidents avec lesquels elle avait un lien de dépendance. La Loi de l'impôt sur le revenu établit les dispositions législatives du Canada en ce qui a trait à la déclaration pays par pays. La déclaration pays par pays est un modèle qu'utilisent des groupes d'entreprises multinationales pour déclarer chaque année des renseignements pour chaque administration fiscale où ils mènent des activités. Les groupes d'entreprises multinationales qui ont réalisé des revenus consolidés de groupe de plus de 750 millions d'euros lors de l'exercice précédent doivent produire une déclaration pays par pays dans les 12 mois suivants le dernier jour de l'exercice visé par la déclaration. Consultez le formulaire RC4649, Déclaration pays par pays pour déterminer s'il s'applique à vos activités. Consultez le guide RC4651, Orientations du Canada concernant les exigences en matière de déclaration pays par pays, qui vous aidera à remplir la déclaration. Le fait de produire en retard ou de ne pas produire une déclaration, de faire de fausses déclarations ou d'omettre des renseignements dans une déclaration peut entraîner l'imposition de pénalités. Période de vérification En général, l'ARC peut établir une nouvelle cotisation des déclarations de revenus des particuliers, des fiducies et des sociétés privées sous contrôle canadien jusqu'à trois ans après la date de l'avis de cotisation initial. Pour tous les autres contribuables, la période de nouvelle cotisation est de quatre ans à partir de la date de l'avis de cotisation initial. Dans certaines circonstances, cette période est prolongée de trois années, notamment lorsqu'une opération est effectuée entre un contribuable canadien et un non-résident avec lequel ce dernier entretient un lien de dépendance. Bien que cette prolongation de trois ans s'appliquait à de nombreuses opérations touchant des sociétés étrangères affiliées, elle ne s'appliquait pas dans toutes les circonstances pertinentes. Pour les années d'imposition d'un contribuable qui commencent après le 26 février 2018, la période de nouvelle cotisation est prolongée de trois ans en ce qui a trait au revenu découlant d'une société étrangère affiliée du contribuable. Prix de transfert interentreprises Plusieurs méthodes approuvées à l'échelle internationale peuvent servir à déterminer si votre prix de transfert respecte le principe de pleine concurrence. Ces méthodes comprennent la comparaison de vos prix ou de vos marges bénéficiaires aux prix ou aux marges bénéficiaires de pleine concurrence auxquels s'appliquent des modalités semblables. Pour en savoir plus, allez à Méthodes – Application du principe de pleine concurrence. Arrangements préalables en matière de prix de transfert L'ARC a mis sur pied un programme d'arrangements préalables en matière de prix de transfert APP afin d'aider les contribuables à déterminer la méthode appropriée d'établissement du prix de transfert pour les opérations ou les accords conclus avec des non-résidents avec lesquels ils ont un lien de dépendance. Le programme APP propose un processus coopératif pour la résolution prospective des problèmes concernant les prix de transfert. Rien dans la loi n'oblige un contribuable à conclure un APP; il s'agit d'un service administratif offert par l'ARC. Règlement des différends Services de l'autorité compétente – Dans le cadre des conventions fiscales du Canada, l'ARC offre un service gratuit appelé l'aide de l'autorité compétente. Il vise à résoudre les situations dans lesquelles les contribuables sont tenus de payer de l'impôt additionnel suite à un ajustement apporté par la vérification en raison de la non-conformité aux dispositions de la convention fiscale applicable, y compris les situations de double imposition. Présenter un avis d'opposition – Si vous croyez que l'ARC a mal interprété les faits ou appliqué la loi incorrectement, vous avez le droit de vous opposer à la plupart des avis de cotisation et de nouvelle cotisation d'impôt sur le revenu. Lignes directrices et législation Article 247 de la Loi de l'impôt sur le revenu Les mémorandums sur les prix de transfert sont publiés périodiquement afin de compléter et de mettre à jour la politique sur les prix de transfert de l'ARC et de fournir davantage de conseils sur certains aspects de la législation sur les prix de transfert. Principes de l'OCDE applicables en matière de prix de transfert à l'intention des entreprises multinationales et des administrations fiscales – Les lois et les lignes directrices administratives concernant les prix de transfert du Canada respectent habituellement les principes de l'Organisation de coopération et de développement économiques OCDE. Conventions fiscales – Le Canada a signé des conventions ou des accords fiscaux, communément connus sous le nom de conventions fiscales, avec de nombreux pays. Ces conventions sont en place pour éviter la double imposition et prévenir l'évasion fiscale. Établissements stables – Consultez la note de service PTM-08 sur la décision Dudney. Chuyển nhượng căn hộ chung cư được quy định như thế nào? A. Đối với căn hộ, nhà chung cư đã có sổ đỏ 1. Thủ tục chuyển nhượng nhà chung cư đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà sổ đỏ Bước 1 Hai bên đến văn phòng công chứng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà. Bước 2 Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Bước 3 Thực hiện nghĩa vụ tài chính thuế, phí, lệ phí. Bước 4 Nhân giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. 2. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà bao gồm – Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà theo mẫu. – Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà bản chính + bản sao chứng thực. – CMTND, sổ hộ khẩu của bên bán và bên mua bản sao chứng thực. – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà công chứng. – Hồ sơ kỹ thuật căn hộ bản chính. – Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng nhân thân bản sao. 3. Nghĩa vụ tài chính thuế, phí, lệ phí chuyển nhượng căn hộ chung cư – Lệ phí Lệ phí trước = 0,5 % x Khung giá đất do UBND cấp tỉnh, thành phố quy định. – Thuế thu nhập cá nhân Có hai phương pháp tính sau đây Cách 1 Thuế thu nhập cá nhân = 25% giá trị lợi nhuận giá bán – giá mua Cách 2 Áp dụng khi không xác định được giá mua thông thường cơ quan thuế áp dụng phương pháp này Thuế thu nhập cá nhân = 2% Giá chuyển nhượng giá ghi trong hợp đồng. Nghĩa vụ nộp thuế Theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên hai bên có thể tự thỏa thuận bên có nghĩa vụ nộp thuế. B. Đối với căn hộ, nhà chung cư chưa có sổ đỏ Thủ tục chuyển nhượng nhà chung cư chưa có sổ đỏ Đối với căn hộ, nhà chung cư chưa có sổ đỏ, bạn vẫn có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng bằng việc thực hiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán đã ký với chủ đầu tư Bước 1 Hai bên đến văn phòng công chứng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà Bước 2 đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định Bước 3 liên hệ với chủ dự án đầu tư để ghi nhận việc chuyển nhượng trên. Trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng và giao lại cho bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư không được thu bất kỳ một khoản phí nào từ việc chuyển nhượng hợp đồng này.

phí chuyển nhượng căn hộ chung cư